Lãi suất cơ bản là điều rất quan trọng mà nhiều khách hàng cần quan tâm và biết khi có nhu cầu vay vốn. Bởi vì nếu bạn không biết tỷ lệ cơ bản, bạn có thể không biết liệu bạn có tham gia vào một vụ cho vay nặng lãi hay không. Sau đây sẽ là thông tin về cấp độ lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước cũng như các thông tin liên quan khác.
Lãi suất cơ bản là gì?
Như chúng tôi đã trình bày ở trên, lãi suất cơ bản là điều quan trọng nhất mà nhiều khách hàng cần biết.
Lãi suất cơ bản là gì?
Đây là mức lãi suất thấp hơn so với các loại lãi suất cho vay khác mà các ngân hàng thương mại lớn áp dụng cho các khoản vay đối với các khách hàng lớn được xếp hạng tín nhiệm cao, thường là các doanh nghiệp. .
Và mức lãi suất cơ bản này sẽ do Cục Dự trữ Liên bang xác định, nhằm mục đích tăng hoặc giảm lãi suất hiện hành đối với các khoản vay ngắn hạn.
Ý nghĩa của lãi suất cơ bản
Một trong những yếu tố quyết định lãi suất ngân hàng tính cho người vay là rủi ro vỡ nợ. Vì vậy, khi cho vay, các ngân hàng sẽ căn cứ vào từng mục đích cũng như khả năng mặc định của từng khách hàng để tính ra mức lãi suất khác nhau.
Đối với những khách hàng ít có khả năng vỡ nợ, ngân hàng sẽ để lãi suất thấp cho họ.
Và đối với những khách hàng có tỷ lệ vỡ nợ cao khi có nhu cầu vay vốn, ngân hàng sẽ tính lãi suất cao hơn cho họ.
Do đó, lãi suất đóng vai trò như một khoản bù đắp lại rủi ro của người cho vay dựa trên lịch sử tín dụng của người đi vay và các giao dịch tài chính khác được cung cấp.
Ngoài ra, ý nghĩa của lãi suất cơ bản là cơ sở mà các tổ chức tín dụng khác lấy làm căn cứ ấn định lãi suất kinh doanh.
Đồng thời, lãi suất cơ bản sẽ được xác định trên cơ sở tỷ giá thị trường liên ngân hàng, lãi suất thị trường mở của Ngân hàng Nhà nước, lãi suất tiền gửi của tổ chức tín dụng và xu hướng biến đổi. động thái cung cầu vốn.
Để giảm bớt gánh nặng pháp lý về vấn đề lãi suất cơ bản đối với Ngân hàng Nhà nước, do đó, theo quy định của pháp luật, các tổ chức tín dụng sẽ phải bỏ lãi suất cơ bản khi cho vay tiêu chuẩn. và không được cho vay với lãi suất vượt quá 1,5 lần.
Luật và lãi suất cơ bản
Các quy định của Bộ luật Dân sự liên quan đến lãi suất cơ bản:
“Theo khoản 2 Điều 305 về“ Trách nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự ”đã quy định:“ Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả. lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. ”;
Khoản 2, Điều 4 về “Trách nhiệm giao vật không hoàn chỉnh” quy định: “Trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng không nhận được vật do giao vật không đầy đủ thì tính lãi trên số tiền đã trả. tỷ giá cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định… ”;
Khoản 4 và khoản 5 Điều 474 về “Nghĩa vụ trả nợ của bên vay” có quy định như sau: “Trong trường hợp cho vay không tính lãi nhưng đến hạn trả nợ mà bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì người vay phải trả lãi đối với khoản nợ trả chậm theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận. ”và“ Trường hợp cho vay có lãi nhưng đến hạn trả , người vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì người vay phải trả lãi đối với nợ gốc và lãi quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. ”;
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 476 về “Lãi suất” quy định: “Lãi suất do các bên thỏa thuận nhưng không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng” và “Trong trường hợp các bên đã thoả thuận về việc trả lãi nhưng không xác định rõ mức lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ. . ”;
Khoản 2 Điều 576 về “Trả tiền bảo hiểm” quy định: “Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm chậm trả thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm. điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với thời gian trả chậm. ”;
Điều 709 về “Chậm nộp tiền thuê đất” quy định: “Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử dụng đất theo thỏa thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết hạn mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bên thuê trả lại đất.
Bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê thanh toán đủ tiền cho bên thuê trong thời hạn thuê, kể cả lãi chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán. ”
Như vậy, lần đầu tiên lãi suất cơ bản trở thành cơ sở pháp lý chính thức để áp dụng cho các hoạt động mua bán, vay, thanh toán và trong nhiều lĩnh vực khác.
Trong lĩnh vực ngân hàng, quy định trên có thể ảnh hưởng lớn đến các hợp đồng tín dụng, cụ thể là quy định về giới hạn lãi suất cho vay.
Lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước
Hiện lãi suất cơ bản của các ngân hàng là lãi suất chỉ áp dụng đối với VND, do Ngân hàng Nhà nước công bố. Từ đó làm cơ sở để các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Và lãi suất cơ bản sẽ được coi là lãi suất chính, vì các khoản vay của khách hàng nhỏ hơn dựa trên lãi suất.
Được công bố lần đầu vào ngày 2 tháng 8 năm 2000 và được áp dụng vào ngày 5 tháng 8 năm 2000, lãi suất cơ bản là 8 phần trăm.
Cho đến tháng 6 năm 2008, lãi suất cơ bản đã tăng lên 14% / năm. Điều này có nghĩa là các tổ chức tín dụng có thể quyết định mức lãi suất của họ cao tới 21% / năm.
Theo cập nhật mới nhất từ Quyết định 918 / QĐ-NHNN ngày 12/5/2020, kể từ ngày 13/5/2020, mức lãi suất cụ thể sẽ được áp dụng như sau:
Lãi suất tái chiết khấu: 3%
Lãi suất tái cấp vốn: 4,5%
Về bảng lãi suất liên ngân hàng, bạn có thể theo dõi hình bên dưới.
Tỷ giá thị trường liên ngân hàng
Trên đây là những thông tin cập nhật mới nhất liên quan đến quyết định lãi suất ngày 12/5/2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Không dừng lại ở đó, tháng 8 vừa qua, Ngân hàng Nhà nước cũng thông báo cắt giảm hàng loạt nghiệp vụ.
Và theo giải trình của Ngân hàng Nhà nước, các quyết định thay đổi lãi suất được ban hành nhằm mục đích điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô cũng như phù hợp với mặt bằng. quan tâm đến thị trường.
Thực tế, sau động thái này, nhiều ngân hàng đã tiết giảm được phần nào chi phí trong bối cảnh thâm hụt ngân sách như hiện nay.
Hi vọng những thông tin trên có thể giúp bạn hiểu rõ về lãi suất cơ bản cũng như thông tin về lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước. Đây là những điều khá quan trọng mà bạn cần biết nếu bạn là người kinh doanh và có nhu cầu vay vốn.
Xem thêm:
5 / 5 ( 2 bình chọn )
Comments